Thứ Bảy, 8 tháng 8, 2015

Đông đảo công chúng tham dự những ngày văn hóa Việt Nam tại Mỹ

Lễ khai mạc đã thu hút được đông đảo những người Việt Nam đang sinh sống tại Mỹ, hàng trăm khách mời và bạn bè quốc tế đến tham dự chương trình.


Phát biểu tại lễ khai mạc, Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh nhấn mạnh, hai mươi năm, một chặng đường không phải là dài so với chiều dài lịch sử, nhưng đó là chặng đường có ý nghĩa hết sức lớn lao trong quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ, đánh dấu việc Chính phủ và nhân dân hai nước chúng ta cùng nhau khép lại quá khứ để hướng tới tương lai vì lợi ích của nhân dân hai nước.

“Chúng ta đã chứng kiến những kết quả to lớn của sự hợp tác toàn diện giữa hai nước trong 20 năm qua, trong đó văn hóa, giao lưu nhân dân luôn đóng vai trò quan trọng, là cầu nối của tình hữu nghị, là chất xúc tác thúc đẩy hòa bình, hòa giải”, Bộ trưởng nhấn mạnh.

Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh tái khẳng định tầm quan quan trọng của văn hóa đã được thể hiện ở tuyên bố chung Việt Nam - Mỹ trong chuyến thăm chính thức Mỹ của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang năm 2013 trong đó coi trọng việc thúc đẩy hợp tác văn hóa, thể thao và du lịch nhằm tăng cường giao lưu nhân dân và hiểu biết lẫn nhau thông qua các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, hòa nhạc, triển lãm và các sự kiện văn hóa và thể thao khác giữa hai nước. Và trong chuyến thăm lịch sử tới Mỹ cách đây 1 tháng, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã nhấn mạnh tinh thần “gác lại quá khứ, vượt qua khác biệt, phát huy tương đồng và hướng tới tương lai” để phát triển mối quan hệ hợp tác giữa hai nước lên tầm cao mới.

Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh cho biết, chương trình “Những ngày Văn hóa Việt Nam tại Mỹ” sẽ giới thiệu đến công chúng Mỹ những chương trình nghệ thuật đặc sắc của các nghệ sỹ đến từ Đoàn Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam, và các bộ sưu tập thời trang đầy tính sáng tạo của các nhà thiết kế hàng đầu, cùng một trưng bày về các nhạc cụ truyền thống và trang phục nguyên bản của các dân tộc Việt Nam. Đây chính là món quà mang đậm các giá trị văn hóa đặc sắc mà các nghệ sỹ và nhân dân Việt Nam muốn dành tặng nhân dân Mỹ và toàn thể quý vị với thông điệp về một đất nước Việt Nam tươi đẹp với 21 di sản được UNESCO vinh danh là di sản vật thể và phi vật thể tiêu biểu của nhân loại, một đất nước đa sắc tộc với bản sắc văn hóa độc đáo, phong phú, và một dân tộc yêu chuộng hòa bình, thân thiện và mến khách, đang từng ngày đổi mới và phát triển năng động.
học kế toán tổng hợp thực hành
Ông tin tưởng rằng, “Những ngày Văn hóa Việt Nam tại Mỹ” lần này sẽ góp phần làm sâu sắc hơn mối quan hệ hữu nghị, hợp tác hiệu quả và sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Mỹ. Thông qua chương trình, Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh cũng đã gửi lời cảm ơn cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống, lao động và học tập tại Mỹ đã hưởng ứng tham gia trên tinh thần hòa hợp, đoàn kết để các hoạt động trong khuôn khổ Những ngày Văn hóa Việt Nam tại Mỹ thành công tốt đẹp. dịch vụ rà soát làm sổ sách

Đại sứ Việt Nam tại Mỹ Ông Phạm Quang Vinh khẳng định đây là một trong những hoạt động có ý nghĩa để kỷ niệm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước, đồng thời đánh dấu những bước tiến quan trọng trong quan hệ giữa hai nước trong thời gian vừa qua. Để có được những bước tiến quan trọng này, chúng tôi xin trân thành cảm ơn những người Mỹ và Việt Nam thuộc mọi tầng lớp đã đóng góp vào tiến trình này, giúp hàn gắn vết thương chiến tranh, nối nhịp cầu vượt qua sự khác biệt và xây dựng một tương lai hữu nghị hợp tác giữa hai nước, Ông Phạm Quang Vinh nhấn mạnh.

Thứ Sáu, 7 tháng 8, 2015

Xăng giảm 800 đồng/lít: Doanh nghiệp vẫn lãi to?



Ngày 4/8, Liên bộ Công thương - Tài chính yêu cầu giữ nguyên mức trích quỹ bình ổn nhưng giảm giá bán lẻ xăng dầu. Cụ thể, giá xăng Ron 92 và xăng sinh học E5 là 816 đồng/lít, trong khi mức giảm đối với dầu diesel 0,05S là 819 đồng/lít (giá bán lẻ là 19.300 đồng một lít). Đợt giảm giá này là do giá thế giới đã giảm khá mạnh trong vòng 15 ngày qua.

Theo ông Nga, mức giảm giá này là quá ít. "Tính toán một cách đơn giản thì khi giá xăng thế giới là 64 USD, thì việc giảm giá 816 đồng, các DN kinh doanh xăng dầu vẫn lãi khoản 900 ngàn đồng một lít. Trong khi giá thế giới giảm từ 64 USD còn 47 USD, nếu giảm theo đúng giá thế giới thì giá xăng ở VN hiện nay không quá 17 ngàn đồng một lít. Như vậy, giảm 816 đồng/lít là quá ít", ông Nga nói.

Vị chuyên gia cũng chỉ ra điều bất hợp lý trong điều hành xăng dầu hiện nay. "Tại sao giá thế giới giảm mạnh mà các DN chỉ đợi đúng 15 ngày theo điều 38 của nghị định 83?."

Việc kinh doanh xăng dầu cũng như kinh doanh các hàng hóa khác trong nền kinh tế, có lúc lãi, lúc hòa vốn. Do vậy giá thấp các DN bị thiệt thòi đôi chút nhưng vẫn có lợi nhuận và hơn nữa khi kinh doanh xăng dầu không có khái niệm hàng tồn kho hoặc khó tiêu thụ. Lúc giá thế giới tăng thì lãi rất lớn do chênh lệch giá thế giới đã nhập thấp và bán theo giá thế giới đã lên cao.

Trong khi, giá thế giới giảm các doanh nghiệp xăng dầu liên tục tăng chiết khấu để thu hút đại lý lấy hàng. Đã rất nhiều lần ghi nhận hiện tượng, trong khi giá xăng dầu thế giới giảm sâu, giá trong nước đứng im hoặc giảm nhỏ giọt, các doanh nghiệp xăng dầu đầu mối đều liên tiếp tăng chiết khấu cho đại lý, đạt tới mức trên dưới 1000 đồng/lít. Ông Nga nói thẳng đây là "hiện tượng bất thường".

Thứ Năm, 6 tháng 8, 2015

Hà Nội: Hé lộ nguyên nhân vụ tử vong sau khi bị công an bắt



Sáng 6/8, Công an thành phố Hà Nội đã thông tin chính thức tới các cơ quan báo chí về vụ việc anh Nguyễn Quảng Trường (SN 1972, trú tại Du Nghệ, thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai) tử vong ngày 3/8 sau khi bị tạm giữ hơn 2 ngày tại trụ sở Công an huyện Quốc Oai.

Đại tá Nguyễn Văn Viện - Trưởng phòng Tham mưu (CATP Hà Nội) - cho biết, vụ việc bắt đầu từ ngày 31/7, khi Chi cục thi hành án dân sự huyện Quốc Oai chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, trong đó có Công an thị trấn Quốc Oai, thực hiện việc cưỡng chế thi hành án đối với ông Nguyễn Quảng Quang và gia đình tại địa chỉ Du Nghệ, thị trấn Quốc Oai. Tại đây, Chi cục thi hành án dân sự huyện Quốc Oai đã công bố quyết định cưỡng chế, yêu cầu gia đình ông Quang di dời tài sản khỏi khu vực cưỡng chế.

Tuy nhiên, ông Quang và gia đình không chấp hành, đồng thời khóa cửa từ bên trong, cố thủ để chống đối. Khi lực lượng thi hành án thực hiện cưỡng chế, gia đình ông Quang từ bên trong dùng gậy chọc, dùng gạch và tro bếp ném.

“Anh Nguyễn Quảng Trường đã trực tiếp dùng tay xô đẩy, ngăn cản các cán bộ tham gia cưỡng chế.” - người phát ngôn của CATP Hà Nội thông tin.

Theo CATP Hà Nội, trước tình hình đó, cơ quan công an đã bắt giữ 6 người có hành vi chống đối, trong đó có anh Trường, đưa về trụ sở để làm rõ.

Tại cơ quan công an, cả 6 người này đã khai nhận hành vi chống người thi hành công vụ, phù hợp với lời khai của các nhân chứng, bị hại và các tài liệu thu thập được tại hiện trường. Do đó, cơ quan công an đã ra quyết định tạm giữ hình sự đối với 5 người, trong đó có anh Nguyễn Quảng Trường. Riêng trường hợp Nguyễn Quảng Giang do đang bị bệnh tiểu đường nặng nên được cơ quan công an cho tại ngoại, cấm đi khỏi nơi cư trú.

Trong quá trình 5 người bị tạm giữ, đến khoảng 6h30 sáng ngày 3/8, cán bộ quản giáo Nhà tạm giữ Công an huyện Quốc Oai phát hiện Nguyễn Quảng Trường có biểu hiện khó thở, mệt mỏi nên đã báo cáo chỉ huy và lập tức đưa anh Trường đến Bệnh viện Đa khoa huyện Quốc Oai để cấp cứu. Tuy nhiên, anh Trường đã tử vong trên đường đi cấp cứu.

Ngay sau khi sự việc xảy ra, Công an huyện Quốc Oai đã thông báo với gia đình anh Trường để giải quyết vụ việc. Gia đình anh Trường sau đó đã đề nghị trưng cầu Pháp y Quân đội tiến hành giám định pháp y tử thi và mời luật sư tham gia.

Chiều 3/8, việc khám nghiệm pháp y đối với anh Trường đã được tiến hành dưới sự chứng kiến của nhiều người trong gia đình anh Trường. Kết quả khám nghiệm pháp y do Pháp y Quân đội thực hiện xác định toàn bộ cơ, xương, phủ tạng, vùng đầu không có dấu vết tác động của ngoại lực.

“Cuống tim mặt trước có nhiều vết xuất huyết dọc vách liên thất, bờ phải có nhiều chấm xuất huyết, trong các buồng tim không có máu, trong tâm thất phải có nhiều mảng bám, thành thất phải dày 0,8cm mềm nhẽo; thành thất trái dày 2,2cm; động mạch chủ, động mạch vành trái có nhiều đám xơ vữa, chạy dọc theo chiều dài động mạch trái. Thành động mạch trái sờ cứng chắc, tính đàn hồi giảm. Động mạch vành phải có nhiều đám xơ vữa…” - đại diện CATP Hà Nội thông tin và cho biết, sơ bộ, Hội đồng giám định pháp y nhận định nguyên nhân anh Trường tử vong di bệnh lý, xơ vữa động mạch.

Cơ quan công an đã tiến hành khám nghiệm hiện trường buồng tạm giữ; kiểm tra, tạm giữ, niêm phong file ghi hình ảnh của camera giám sát buồng tạm giữ; lấy lời khai toàn bộ quản giáo phụ trách buồng tạm giữ, cán bộ công an đưa anh Trường đi cấp cứu và người bị tạm giữ cùng buồng với nạn nhân.

Sau khi pháp y tử thi, Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra - CATP Hà Nội đã cùng đại diện ban, ngành đoàn thể địa phương gặp gỡ gia đình, bàn bạc tổ chức tang lễ và trả lời cụ thể những thắc mắc của gia đình anh Trường. Chiều 5/8 gia đình đã tổ chức lễ an táng cho anh Trường.

Hiện cơ quan công an vẫn tiếp tục điều tra, làm rõ toàn bộ diễn biến quá trình tạm giữ anh Trường; đồng thời, cơ quan công an sẽ phối hợp chặt chẽ với Viện Pháp y Quân đội để sớm kết luận pháp y chính xác về nguyên nhân cái chết của anh Trường, xử lý vụ việc theo luật.

Thứ Tư, 5 tháng 8, 2015

Một số kinh nghiệm làm kế toán thuế doanh nghiệp

Vị trí kế toán thuế là 1 vị trí rất quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Và doanh nghiệp muốn hạn chế thấp nhất mức thuế phải nộp thì đòi hỏi kế toán thuế phải có những kinh nghiệm làm kế toán thuế nhất định. Và có những kỹ năng về quyết toán thuế. Để có những kinh nghiệm và kỹ năng đó thì người làm kế toán thuế cần phải có kinh nghiệm thực tế và trau dồi các nghiệp vụ cần thiết.
Dưới đây là những kinh nghiệm làm kế toán thuế tại doanh nghiệp mà kế toán cần lưu ý.
1. Doanh thu tính thuế
1.1. Vấn đề về xuất hóa đơn
Một số doanh nghiệp thương mại bán hàng tiêu dùng cho khách hàng nên thường không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), do vậy họ chủ động được đầu ra xuất hóa đơn GTGT bán hàng để tránh phải nộp thuế nhiều. Tuy nhiên ở các doanh nghiệp này lại thường có hai hệ thống tách biệt là kế toán nội bộ và kế toán thuế. Kế toán nội bộ thường thì cập nhật thường xuyên theo yêu cầu báo cáo, còn kế toán thuế thường làm vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. . . , lúc bán hàng thực tế là một hàng khác, giá khác, nhưng lúc xuất hóa đơn cho khách theo yêu cầu thì là một mặt hàng khác, giá bán khác. dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm Ở đây sẽ xảy ra hai vấn đề:
Trường hợp 1 : Giá bán không đồng nhất, chênh lệch nhau quá lớn mà không có sự kiểm soát cập nhật hàng ngày, dẫn đến cùng một mặt hàng lúc bán với giá rất thấp lúc lại bán với giá gấp 5 - gấp 10
-> Cơ quan thuế sẽ đặt câu hỏi, nếu không giải trình được hợp lý sẽ bị áp mức giá bán cao nhất cho các mặt hàng xuất đó. Để tránh vấn đề này thì phải làm như thế nào???
Trường hợp 2: Do không cập nhật được nhập xuất tồn thường xuyên, bán một mặt hàng viết hóa đơn một mặt hàng nên khả năng xảy ra xuất hàng âm. Điều này thì buộc kế toán phải cập nhật thường xuyên nhập xuất các mặt hàng để tránh xảy ra tình trạng này. Trong trường hợp việc xuất kho đã xảy ra lâu rồi thì phải làm cách nào???
1.2. Doanh thu chưa thực hiện.
Một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, khách hàng trả trước tiền phí dịch vụ và yêu cầu xuất hóa đơn theo lần thanh toán tiền. Kế toán không phân biệt được đó là doanh thu chưa thực hiện nên mỗi lần xuất hóa đơn đều ghi vào doanh thu. Trong lúc đó chưa có chi phí thực hiện các dịch vụ này dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp rất lớn một cách không đúng thực tế -> số thuế thu nhập doanh nghiệp phái nộp rất lớn. dịch vụ kế toán giá rẻ
1.3. Hóa đơn xuất khẩu
Một số doanh nghiệp có khách hàng là bên nước ngoài hoặc một tổ chức cá nhân nào đó không cần hóa đơn GTGT, tuy nhiên khách hàng đó lại chuyển tiền qua tài khoản của công ty, công việc cung cấp hàng hóa dịch vụ đã thực hiện xong, hợp đồng đã thanh lý và mọi nghĩa vụ giữa hai bên đã kết thúc. Tuy nhiên để lợi dụng nguồn thuế GTGT phải nộp các doanh nghiệp đó hoãn lại việc xuất hóa đơn, thậm chí còn không xuất hóa đơn. Lúc cơ quan thuế phát hiện ra khoản này, đối chiếu với hợp đồng, thanh lý hợp đồng -> Doanh thu tăng lên và số thuế phải nộp tăng lên đồng thời.
1.4. Xuất hóa đơn mặt hàng không có trong giấy phép kinh doanh.
Một số doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh ngành nghề này nhưng lại xuất hóa đơn cho ngành nghề đó, dẫn đến lúc kiểm tra ngoài việc bị phạt hành chính về vấn đề kinh doanh sai ngành nghề, còn bị cơ quan thuế không chấp nhận chi phí đầu vào cho những doanh thu này mà coi đây là một khoản thu nhập khác và đánh thuế trên toàn bộ doanh thu không đúng ngành nghề này.
1.5. Xuất hàng biếu tặng, tiêu dùng nội bộ….
Một số doanh nghiệp xuất hàng biếu tặng, làm từ thiện, tiêu dùng nội bộ. . . nhưng không xuất hóa đơn GTGT nên lúc quyết toán thuế sẽ bị loại khoản này ra khỏi chi phí đồng thời tăng doanh thu các khoản này và tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên khoản doanh thu này
1.6. Xuất mã hàng khác nhau giữa đầu vào và đầu ra dịch vụ kế toán thuế trọn gói
Một số doanh nghiệp mua hàng hóa theo hóa đơn GTGT ghi một mặt hàng, nhưng thực chất là một mặt hàng có nhiều hơn một chủng loại, quy cách của mặt hàng đó. Khi doanh nghiệp xuất hóa đơn bán ra khách hàng lại yêu cầu xuất đúng chủng loại quy cách của mặt hàng đó theo số lượng tương ứng. Lúc đó sẽ có sự khác nhau giữa tên hàng mua vào và bán ra nếu không chứng minh được hàng hóa bán ra là chi tiết từ hàng hóa mua vào thì sẽ không- được chấp nhận đầu vào và phải nộp thuế TNDN trên doanh số bán ra này. Kế toán lúc nhận hóa đơn cần phải chú ý.
1.7. Hàng ký gửi và đại lý bán đúng giá.
Một số doanh nghiệp chỉ nhận hàng ký gửi, đại lý bán đúng giá thì doanh thu bán hàng không phải là là số tiền bán hàng của loại hàng hóa đó mà chỉ là hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý ký gửi (nhưng kế toán lúc bán hàng do khách hàng yêu cầu xuất hóa đơn cho mặt hàng này nên đã xuất ra, trong khi việc xuất hóa đơn này là của bên giao đại lý, ký gửi. Do vậy doanh thu bị tăng lên mà thực ra là doanh nghiệp không được hưởng doanh thu này.
1.8. Hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh
Một số doanh nghiệp tham gia hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh chỉ được phân chia sản phẩm, nhưng là đơn vị đứng ra bán hàng của việc hợp tác kinh doanh này, lúc khách hàng yêu xuất hóa đơn thì lại xuất cho toàn bộ giá trị hàng bán được. Do vậy bị tính thừa doanh thu mà doanh nghiệp không được phân chia, bị nộp thuế trên phần doanh thu không nhận được
1.9. Điều chuyển tài sản, góp vốn vào công ty hạch toán độc lập.
Theo quy đinh tại TT64/TT-BTC : Thì việc điều chuyển tài sản, góp vốn bằng tài sản vào các công ty hạch toán độc lập thì phải xuất hóa đơn GTGT. Tuy nhiên đây không phải là khoản doanh thu của doanh nghiệp do vậy lúc hạch toán cần chú ý.
2. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Các khoản chi phí đôi khi đã nằm trong danh mục các khoản chi phí được tính trừ khi xác định thuế TNDN, có hóa đơn tài chính đầy đủ, tuy nhiên xét về mặt hợp lý hợp lệ của cơ quan thuế thì không đáp ứng được. Do vậy cần lưu ý lúc hạch toán các trường hợp chi phí sau đây
2.1 Chi phí hàng hủy do bị hư hỏng, hết hạn sử dụng:
- Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên vượt quá định mức do doanh nghiệp xây dựng thì phận vượt định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế học kế toán thuế tại hà nội
2.1.1. Các khoản chi khoán bằng tiền mặt không có hóa đơn GTGT như công tác phí ăn trưa, lương theo doanh số. . . không theo quy định của quy chế tài chính do doanh nghiệp ban hành, sẽ bị áp mức tối thiểu theo quy định của nhà nước. Mức này rất thấp so với chi phí thực tế doanh nghiệp chi. Do vậy cần phải kiểm tra để sửa đổi hoặc bổ sung quy chế trước khi quyết toán.
2.1.2. Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống có giá trị từ 1,6 tỷ trở lên cần phải được bổ sung ngành nghề vận tài, xuất một vài hóa đơn về vận tải để hợp lý hóa phần chi phí này.
2.1.3. TSCĐ khi mua sắm cần phải hợp lý hóa sử dụng cho các bộ phận sử dụng để sao cho tài sản đó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không cũng bị loại trừ.
2.1.4. Chi phí khấu hao TSCĐ nếu đã áp dụng phương pháp nào là phải áp dụng thống nhất từ tất cả các kỳ kinh doanh, không được thay đổi giữa chừng khi cảm thấy việc tiêu hao chi phí TSCĐ cho một kỳ nào đó quá lớn mà không có hồ sơ tài liệu chứng minh. Nếu muốn thay đổi cần phải làm các thủ tục thay đổi gửi cơ quan thuế.
2.1.5. Nguyên vật liệu vượt mức định mức đã đăng ký với cơ quan thuế: Cần phải xây dựng định mức lớn hơn mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế từ 10-15% để tránh bị vượt mức. Trường hợp đã qua thời kỳ kế toán cần phải căn chỉnh lại sao cho mức tiêu hao thực tế nằm dưới định mức đã đăng ký. Ngoài ra còn cần phải tìm hiểu thêm về định mức của ngành, của vùng. . . để xây dựng mức hợp lý. Ví dụ về mức tiêu thụ xăng cho đơn vị vận tải.
2.1.6. Nguyên vật liệu tiêu hao không đúng công năng kỹ thuật cũng sẽ bị loại. Ví dụ doanh nghiệp vận tải chỉ có xe chạy bằng dầu nhưng lại lấy hóa đơn xăng, thuế sẽ kiểm tra từ hồ sơ kỹ thuật của xe và sẽ loại trừ các hóa đơn xăng này.
2.1.7 . Các chi phí dưới 200.000đ quá nhiều và cho những mặt hàng không nằm trong quy định về lập bảng kê bán lẻ.
2.1.8. Tiền thù lao hội đồng quản trị (HĐQT) cho thành viên HĐQT cần phải ,có một biên bản họp của Hội đồng cổ đông nhất trí cử các thành viên đó tham gia trực tiếp vào hoạt động điều hành doanh nghiệp hoặc nếu là thù lao kiêm nhiệm của thành viên HĐQT thì nên cộng gộp vào lương để hợp lý hóa.
2.1.9. Chi phí điện nước của văn phòng đi mượn(không phải là văn phòng thuê) nhưng không mang tên công ty. Do vậy cần hợp lý hóa bằng cách thuê VP với mức giá thấp và có đóng thuế nếu chi phí điện nước này lớn.
2.1.10. Chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) đi thuê, chi phí để có được TSCĐ không thuộc TSCĐ (bằng sáng chế tài liệu kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. . .) cần được phân bổ trong 3 năm nếu phân bố vượt quá 3 năm thì phần vượt đó bị loại trừ vào các năm từ năm thứ tư trở đi.
2.1.11. Các khoản tiền vay của các đối tượng là cá nhân nếu vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước quy định thì sẽ bị loại, do đó cần phải hợp lý hóa bằng cách tăng gốc vay lên để giảm mức lãi suất xuống
2.1.12. Do chi chiết khấu nằm trong loại chi phí bị khống chế 10% cho nên lúc xuất hóa đơn tính luôn giá đã có chiết khấu hàng bán để tránh hiện lên chi phí này.
2.1.13. Các loại chi phí bị khống chế 10% lúc thực hiện nên biến tướng thành những loại chi phí tương tự nhưng không bị khống chế như: khảo sát thăm dò, trưng bày sản phẩm, tổ chức hội chợ. . . .
2.1.14. Các khoản chi nhỏ cho việc đầu tư xây dựng cơ bản thường đưa vào chi phí của các năm chưa hình thành tài sản, tuy nhiên sẽ bị loại ra khỏi chi phí hợp lý. Do vậy cách chúng ta ghi chép sổ sách sao cho đó không phải là chi phí liên quan đến việc đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.15. Các hóa đơn giảm trừ doanh thu từ các khách hàng phát hành vì giảm khối lượng công việc hoàn thành, hoặc các đại lý gửi hàng xuất cho phần chiết khấu . . . kế toán cần để ý để ghi giảm chi phí tương ứng với phần hóa đơn điều chỉnh đó.
2.1.16. Chi phí lương theo doanh thu phải có quy chế rõ ràng và mỗi lần tính lương cần phải có các bảng tính toán kèm theo tương ứng với doanh thu ghi nhận trong kỳ hoặc số tiền nộp về trong kỳ. Tránh tình trạng lương tính theo doanh thu thực tế, doanh thu tính theo hóa đơn xuất ra, hoặc là tiền thu về chỉ có trên ngân hàng.
2.1.17. Chi phí sửa chữa TSCĐ phải phù hợp với tài sản hiện có, nếu không có loại tài sản theo hóa đơn sửa chữa thì cần yêu cầu người xuất hóa đơn ghi linh động theo tài sản mình hiện có. Nếu người xuất hóa đơn không đồng ý xuất thì không nên đưa vào.
2.1.18. Chi phí thu mua hàng hóa, chi phí liên quan đến việc mua TSCĐ cần phải được tính vào tiền mua hàng, TSCĐ, không được đưa vào chi phí trong kỳ. Trường hợp không sửa được số liệu thì cần phải điều chỉnh lại câu chữ, cách ghi chép sao cho đó là chi phí trong kỳ chứ không phải chi phí thu mua.
2.1.19. Nếu không có hoạt động của công đoàn cấp trên thì không nên trích phần kinh phí công đoàn vì cq thuế sẽ loại khoản này ra.
2.1.20. Cần phải cân đối số vốn đăng ký kinh doanh để sao cho các cổ đông có khả năng góp đủ vốn, nếu không chi phí đi vay sẽ không được tính ở phần tương đương vốn góp chưa đủ.
2.1.21. Xác định những hóa đơn bị mất không xin được sao y bản chính thì loại luôn ra khỏi chi phí tổng giá trị hóa đơn đó, trường hợp xin được sao y bản chính thì đưa phần thuế GTGT của hóa đơn đó vào chi phí.
2.1.22. Trường hợp hóa đơn xuất ra trước ngày có hóa đơn đầu vào thì cần thu thập các chứng từ bổ sung như: phiếu xuất kho của bên bán, biên bản giao nhận hàng. . . Tuy nhiên việc này không được tiếp diễn thường xuyên và ngày cách nhau thường không quá 5 ngày mới có khả năng giải trình với cơ quan thuế
2.1.23. Trường hợp ký hợp đồng mua nguyên nhiên vật liệu mà đơn vị không có kho bãi chứa và viết hóa đơn 1 lần vào cuối tháng với giá trị lớn, lúc thanh toán cần phải kèm theo các chứng từ chi tiết bổ sung như: phiếu xuất kho của bên bán mỗi lần đơn vị lấy hàng, bảng kê từng ngày nhận hàng có ký nhận của bên bán và xác nhận của bên mua. . . thì chi phí đó mới hợp lý.
2.1.24. Chi phí dùng thử, khuyến mại, chiết khấu hàng bán, quà tặng khách hàng. . . cần phải được xây dựng chương trình có quy mô, chặt chẽ, số lượng xuất ra cần phải phù hợp với chương trình đã xây dựng. Các chi phí này chi cho 1 người thì chi nên để ở mức dưới 10 triệu để tránh bị đánh thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
2.1.25. Nếu cơ cấu lương vào chi phí thì cần cân nhắc về mức thuế TNCN phải đóng so với mức thuế TNDN phải đóng thì mức nào lớn hơn.
2.1.26. Chi phí thưởng các dịp lễ, tết hoặc theo doanh số. . . , để đưa vào chi phí thì cần biến tướng sang một loại chi phí khác như hỗ trợ tăng thêm ăn trưa, lương kinh doanh năm.

Thứ Hai, 3 tháng 8, 2015

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
1. Kết quả từ hoạt động kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 421 là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lỗ hoạt động kinh doanh. 
2. Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành. 
3. Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (Năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (Trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư). dịch vụ kế toán thuế hàng tháng
4. Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
 II. Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
– Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
– Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh; dịch vụ làm lại báo cáo tài chính
– Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
– Nộp lợi nhuận lên cấp trên. 
Bên Có:
– Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
– Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
– Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. 
Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: 
Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. 
Số dư bên Có:
Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. 
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.trung tâm kế toán tại hải phòng
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
– Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
 III. Một số nghiệp vụ kinh tế liên quan:
1. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh:
a) Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
     Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
b) Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
     Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. 
2. Trong năm tài chính doanh nghiệp quyết định tạm trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả) 
3. Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi phải trả cho các cổ đông có cổ phiếu ưu đãi, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
     Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả). 
4. Khi có quyết định hoặc thông báo xác định cổ tức và lợi nhuận vòn phải trả cho các nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388). 
5. Khi chi tiền trả cổ tức và lợi nhuận cho các nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
     Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả). 
6. Trong năm, khi tạm trích quỹ dự phòng tài chính được trích lập từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính. 
7. Trong nămm khi tạm trích quỹ đầu tư phát triển từ kết quả hoạt động kinh doanh (Phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển. 
8. Trong năm, khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (Phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
     Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. 
9. Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
     Có TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính
     Có TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
     Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. 
10. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh. 
11. Số lợi nhuận phải nộp cho đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 336 – Phải trả nội bộ. 
12. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
     Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. 
13. Số lỗ về hoạt động sản xuất, kinh doanh được đơn vị cấp trên cấp bù, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
     Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. 
14. Phải cấp cho đơn vị cấp dưới số lỗ sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
     Có TK 336 – Phải trả nội bộ. 
15. Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
     Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
     Có TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.

Thủ tục chuyển trụ sở công ty

Vì một lý do nào đó mà Công ty bạn bắt buộc phải chuyển trụ sở sản xuất kinh doanh (chuyển sang một Quận, TP mới). Đồng nghĩa với việc Công ty bạn sẽ phải chuyển chi cục thuế quản lý. Vậy thủ tục chuyển chi cục quản lý hay gọi là thủ tục chuyển quận như thế nào. Đây cũng là một vấn đề vướng mắc mà kế toán gặp phải khi xử lý công việc này. Để tiết kiệm thời gian tránh đi lại nhiều lần mà vẫn không giải quyết được các thủ tục cần thiết. Lamketoan.vn xin chia sẻ một số kinh nghiệm khi làm công tác chuyển quận như sau.
Bước 1: Tại cơ quan thuế cũ.
– Gửi công văn lên chị cục thuế xin xác nhận nghĩa vụ thuế đến thời điểm chuyển quận.
– Làm thủ tục hủy hóa đơn chưa dùng hết nếu không muốn tiếp tục sử dung hết.
– Nộp mẫu 08 (mẫu thay đổi đăng ký thuế) về việc thay đổi địa điểm kinh doanh sang quận khác. dịch vụ báo cáo tài chính năm
Bước 2: Tại sở kế hoạch và đầu tư nộp bộ hồ sơ bao gồm.
– Mẫu xác nhận nghĩa vụ thuế của chi cục thuế quản lý
– Quyết định của chủ sở hữu về thay đổi đăng ký doanh nghiệp
– Thông báo về thay đổi đăng ký thuế
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Bước 3: Tại chi cục thuế nơi Công ty chuyển đến.
– Gửi công văn thông báo về việc chuyển địa điểm từ quận khác sang (Công ty tự biên soạn nội dung) dịch vụ làm sổ sách kế toán
– Nộp xác nhận nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế cũ
– Nộp thông báo phát hành hóa đơn mới sau khi đã đặt in hóa đơn mới
– Ngoài ra liên hệ với bên cung cấp dịch vụ chữ ký số điện tử đồng thời gửi công văn về sự thay đổi thông tin, gửi kèm đăng ký kinh doanh để cập nhật thông tin mới.
Các bước trên là quy trình thủ tục chuyển quận lamketoan.vn chia sẻ với các bạn kế toán
Với kế toán thuế còn rất nhiều vấn đề các bạn quan tâm. Như việc kê khai thuế. Lập báo cáo tài chính trong các loại hình doanh nghiệp. Thương mại. dịch vụ. sản xuất, xây dựng, nhà hàng , khách sạn, vận tải…

Chủ Nhật, 2 tháng 8, 2015

LUẬT - NGHỊ ĐỊNH - THÔNG TƯ làm gốc, còn VĂN BẢN trả lời chính sách chỉ mang tính tham khảo

Thương cho dân làng, doanh nghiệp miền Tây, khổ bởi vì trái dừa trồng ra được. Người nông dân bán lại cho DN, DN mua dừa từ người trồng trọt ra sản phẩm bán lại cho các DN không biết áp dụng thuế suất nào? Có phải chịu thuế GTGT hay không?

Các bạn xem các văn bản quy định:

Bạn Khan Manh, có chia sẻ cho tôi Công văn số 6154/BTC-TCT ngày 13/5/2014 của Bộ Tài chính về việc thuế GTGT đối với các sản phẩm từ quả dừa, tại đây: https://goo.gl/gv3Lrc

 Nhưng đọc kỹ lại thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, tại khoản 5 có hướng dẫn chi tiết kèm các ví dụ như sau:

➡ Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.

Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.

Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.

Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.

Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.