Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2016

Bắc Giang: Mang đất của dân “biếu” doanh nghiệp, chủ tịch huyện phạm luật thế nào?

Như Dân trí đã đưa tin, liên quan đến khiếu nại của các hộ dân thuộc xã Đào Mỹ, huyện Lạng Giang (Bắc Giang) cho Công ty Anh Đào thuê đất và khi hết thời hạn thuê đất, toàn bộ diện tích đất của các hộ chưa kịp lấy về khi hết thời hạn cho doanh nghiệp thuê thì được biết diện tích đất canh tác của các hộ đã được cấp GCNQSDĐ (sổ đỏ) cho doanh nghiệp. Trong quá trình đề nghị các cơ quan chức năng vào cuộc để làm rõ vụ việc, các hộ dân đã phát hiện ngày 29/12/2003, Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang đã ký ban hành Quyết định số 3155/QĐ/CT về việc thu hồi đất cho ông Dương Ngọc Đào thuê đất.

Vậy việc thu hồi đất của chính quyền huyện Lạng Giang theo Quyết định thu hồi đất trên của Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang có đúng với quy định của pháp luật hay không?

Đánh giá về vấn đề này, Luật sư Phan Thị Lam Hồng - Giám đốc Công ty Luật TNHH Đông Hà Nội cho biết: Có rất nhiều điểm chưa rõ ràng trong quá trình trước và sau khi Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang ban hành Quyết định số 3155 về việc thu hồi đất, và việc thu hồi đất của các hộ đã có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về thẩm quyền, quy trình cũng như thủ tục thu hồi đất, cụ thể như sau:

Một là, về căn cứ thu hồi đất:

Tại Điều 26, Điều 27 Luật Đất đai năm 1993 sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 quy định về việc thu hồi đất như sau:

“Điều 26. Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:




1- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này; cá nhân sửdụng đất đã chết mà không có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó;




2- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;
dịch vụ kế toán trọn gói quận đống đa

3- Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;


4- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

5- Đất sử dụng không đúng mục đích được giao;




6- Đất được giao không theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.




Điều 27.




1. Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
dịch vụ kế toán trọn gói quận hoàng mai



Việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 1 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP như sau:




“1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này là đất được xác định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12/02/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh.




2. Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:




a) Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương và các hệ thống công trình thuỷ lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng;

dịch vụ kế toán trọn gói quận hoàn kiếm


b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy thuỷ điện, trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thuỷ điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các loại trạm quan trắc phục vụ việc nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia;




c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;




d) Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật, và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;




đ) Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp , khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp phép đầu tư theo quy định của pháp luật;




e) Đất sử dụng cho dự án phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định;




g) Đất sử dụng cho công trình công cộng khác và các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;




h) Đất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.”

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét